Huyết thanh là gì? Các công bố khoa học về Huyết thanh

Huyết thanh là chất lỏng màu vàng nhạt tách từ máu sau khi loại bỏ tế bào máu và yếu tố đông máu. Nó chứa protein, hormone, kháng thể và chất dinh dưỡng, quan trọng trong y học và nghiên cứu. Chức năng của huyết thanh bao gồm tăng cường miễn dịch, vận chuyển hormone và duy trì cân bằng dịch cơ thể. Ứng dụng của huyết thanh phổ biến trong chẩn đoán y tế, điều trị và nghiên cứu khoa học. Quá trình tách chiết huyết thanh bắt đầu với ly tâm để loại bỏ tế bào máu, giúp khai thác huyết thanh cho các mục đích trên.

Huyết Thanh Là Gì?

Huyết thanh là một chất lỏng màu vàng nhạt, được tách ra từ máu toàn phần sau khi loại bỏ các tế bào máu và các yếu tố đông máu như fibrinogen. Huyết thanh chứa các protein, hormone, kháng thể và các chất dinh dưỡng khác. Đây là một thành phần quan trọng trong y học và nghiên cứu khoa học.

Chức Năng Của Huyết Thanh

Huyết thanh đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh học:

  • Miễn dịch: Huyết thanh chứa kháng thể chống lại các tác nhân gây bệnh và đóng vai trò quan trọng trong phản ứng miễn dịch của cơ thể.
  • Vận chuyển: Huyết thanh có nhiệm vụ vận chuyển các hormone, vitamin và chất dinh dưỡng đến các cơ quan và mô trong cơ thể.
  • Điều hòa: Các protein có trong huyết thanh như albumin giúp duy trì áp suất keo của máu và cân bằng dịch trong cơ thể.

Ứng Dụng Của Huyết Thanh

Huyết thanh được sử dụng rộng rãi trong y học và nghiên cứu:

  • Chẩn đoán y tế: Huyết thanh được sử dụng trong các xét nghiệm máu để chẩn đoán bệnh, theo dõi tình trạng sức khỏe và đo lường nồng độ các chất trong cơ thể.
  • Điều trị: Huyết thanh có thể được sử dụng trong liệu pháp truyền huyết thanh hoặc trong các loại vaccine để kích thích hệ miễn dịch.
  • Nghiên cứu: Huyết thanh là một công cụ quan trọng trong các nghiên cứu sinh học và dược phẩm, giúp các nhà khoa học hiểu rõ hơn về cơ chế bệnh tật và phát triển thuốc mới.

Quá Trình Tách Chiết Huyết Thanh

Quá trình tách chiết huyết thanh bắt đầu với việc lấy mẫu máu từ bệnh nhân. Sau đó, mẫu máu này được đưa vào máy ly tâm để tách các phần tử khác nhau theo khối lượng. Khi các tế bào máu và yếu tố đông máu được loại bỏ, phần chất lỏng còn lại chính là huyết thanh.

Một Số Thuật Ngữ Liên Quan

Trong quá trình tìm hiểu về huyết thanh, bạn có thể gặp một số thuật ngữ chuyên ngành như:

  • Albumin: Một loại protein chính trong huyết thanh giúp duy trì áp suất keo trong máu.
  • Globulin: Nhóm protein đa dạng, bao gồm kháng thể đóng vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch.
  • Fibrinogen: Yếu tố đông máu chủ yếu, bị loại bỏ trong quá trình tách huyết thanh.

Kết Luận

Huyết thanh là một thành phần không thể thiếu trong cơ thể con người, đóng vai trò quan trọng trong nhiều chức năng sinh học và có ứng dụng rộng rãi trong y học và nghiên cứu. Hiểu rõ về huyết thanh giúp chúng ta ứng dụng tốt nhất trong chăm sóc sức khỏe và phát triển khoa học.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "huyết thanh":

TỈ LỆ HUYẾT THANH DƯƠNG TÍNH VỚI ẤU TRÙNG TOXOCARA CANIS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN, NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Giun đũa chó là một ký sinh trùng giun tròn thường thấy trong ruột của chó, có tên khoa học là Toxocara canis. Người bị nhiễm bệnh do tình cờ nuốt phải trứng có ấu trùng, sau khi vào cơ thể, các ấu trùng giun này sẽ được phóng thích, theo đường máu di chuyển đến các cơ quan khác nhau trong cơ thể như: gan, tim, phổi, não, cơ, mắt và hệ thần kinh trung ương, gây ra các triệu chứng như sốt, ho, gan to, viêm phổi hoặc các vấn đề về mắt rất nguy hiểm; được gọi là bệnh giun đũa chó. Ngày nay, do kỹ thuật ELISA đã được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu để chẩn đoán. Tại Việt Nam cho thấy tỉ lệ nhiễm Toxocara spp. thay đổi tùy từng địa phương, như ở miền Bắc là 58,7 - 74,9%; miền Nam từ 38,4 - 53,6%; ở miền Trung từ 13 - 50%. Để khảo sát về tỉ lệ nhiễm Toxocara canis là mảng đề tài mới, nhằm góp phần vào công tác phòng chống các bệnh ký sinh trùng một cách có hiệu quả chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tỉ lệ huyết thanh dương tính với ấu trùng Toxocara canis và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Đại học Tây Nguyên, năm 2021”. Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Đại học Tây Nguyên. Thời gian từ tháng 03 đến tháng 09 năm 2021. Đối tượng có 400 bệnh nhân đến khám bệnh ký sinh trùng. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng nghiên cứu với bộ câu hỏi đóng. Kỹ thuật xét nghiệm ELISA. Kết quả: Qua nghiên cứu 400 đối tượng cho thấy: Tỷ lệ huyết thanh dương tính với ấu trùng Toxocara canis chiếm 57,8%; những hộ nuôi chó có nguy cơ nhiễm Toxocara canis  gấp 13,99 lần so với hộ không nuôi chó; những người có thói quen bồng bế chó có nguy cơ nhiễm Toxocara canis  gấp 6,05 lần với người không có thói quen bồng bế chó; những người không thường xuyên rửa tay trước khi ăn  có nguy cơ nhiễm Toxocara canis  gấp 2,8 lần so với nhóm nhóm người thường xuyên rửa tay trước khi ăn,... Kết luận: Nuôi chó có nguy cơ nhiễm Toxocara canis gấp 13,99 lần so với hộ không nuôi chó. Chúng ta nên rửa tay trước khi ăn và sau bồng bế chó.
#Ấu trùng #Kỹ thuật ELISA #Giun đũa chó
NỒNG ĐỘ IGE HUYẾT THANH TOÀN PHẦN VÀ ĐẶC HIỆU TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM DA CƠ ĐỊA TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Mở đầu: Viêm da cơ địa là một bệnh da phổ biến ở trẻ em cũng như ở người lớn, với đặc điểm quan trọng là hay tái phát. Các rối loạn miễn dịch cụ thể là nồng độ IgE huyết thanh có liên quan đến nguy cơ dị ứng trên các bệnh nhân viêm da cơ địa. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tăng nồng độ IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu trên bệnh nhân viêm da cơ địa; mô tả mối liên quan giữa tỷ lệ tăng nồng độ IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu với đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân viêm da cơ địa. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 50 bệnh nhân được chẩn đoán viêm da cơ địa tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ. Kết quả: Tỷ lệ tăng IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu lần lượt là 54% và 84%. Có mối tương quan thuận chặt giữa nồng độ trung bình của IgE huyết thanh toàn phần và điểm số SCORing Atopic Dermatitis (SCORAD).  Kết luận: IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu là xét nghiệm hữu ích để chẩn đoán, đánh giá mức độ nặng của bệnh viêm da cơ địa. Thời gian nhận bài: 20/09/2022Ngày phản biện: 19/10/2022Ngày được chấp nhận: 25/10/2022
#viêm da cơ địa #nồng độ IgE toàn phần #nồng độ IgE đặc hiệu #SCORAD #đặc điểm lâm sàng
HIỆU QUẢ CAN THIỆP CẢI THIỆN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ, ĐẠT HUYẾT ÁP MỤC TIÊU Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TRẠM Y TẾ PHƯỜNG, QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả can thiệp cải thiện tuân thủ điều trị, đạt huyết áp mục tiêu ở bệnh nhân tăng huyết áp tại trạm y tế phường Linh Xuân, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh (2019 – 2020). Phương pháp: Mô tả cắt ngang; phỏng vấn đối tượng, khám lâm sàng, đo huyết áp; can thiệp điều trị THA, giáo dục, tư vấn về tuân thủ chế độ điều trị cho BN THA và đánh giá hiệu quả can thiệp. Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ chế độ điều trị như: uống thuốc, tái khám định kỳ, kiểm tra HA thường xuyên, chế độ ăn, uống, lối sống (giảm mặn, tăng rau/củ/quả, giảm chất béo, giảm rượu/bia, ngưng hút thuốc, tập thể dục thường xuyên) được cải thiện rõ rệt. Sự khác biệt về tỷ lệ tuân thủ các chế độ ở cả bốn thời điểm T3, T6, T12 và T18 so với T0 đều có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tăng tỷ lệ BN đạt HA mục tiêu sau can thiệp 18 tháng (T18) lên 94,5% (nữ: 98,1% cao hơn nam: 90,0%; nhóm BN <50 tuổi: 97,0% cao hơn nhóm 50-59 tuổi: 96,6% và nhóm 60-69 tuổi: 92,2%). Kết luận: Tỷ lệ BN tuân thủ các chế độ uống thuốc, tái khám định kỳ, kiểm tra HA thường xuyên, chế độ ăn, uống, lối sống được cải thiện rõ rệt. Tăng tỷ lệ đạt HA mục tiêu sau can thiệp 18 tháng lên 94,5%
#Can thiệp #tuân thủ điều trị #huyết áp mục tiêu #trạm y tế
Kiến thức về bệnh tăng huyết áp và thực hành quản lý bệnh tăng huyết áp của người trưởng thành tại huyện Quảng Xương, Thanh Hoá năm 2019
Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức về bệnh tăng huyết áp và thực hành quản lý bệnh tăng huyết áp của người trưởng thành tại huyện Quảng Xương, Thanh Hoá. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang với tổng số 396 đối tượng tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy kiến thức của người dân còn rất hạn chế. Tỷ lệ đưa ra được định nghĩa đúng và đầy đủ về bệnh tăng huyết áp chỉ chiếm 13,1%. Tỷ lệ những người biết các triệu chứng như đau đầu, hoa mắt chóng mặt, đau ngực, nóng/đỏ mặt … còn thấp với tỷ lệ lần lượt là 51,0%; 61,6%; 3,5% và 21,7%, trong đó 16,5% cho rằng tăng huyết áp không dự phòng được. Về thực trạng quản lý bệnh tăng huyết áp, kết quả chỉ ra tỷ lệ không điều trị hoặc điều trị không đều còn cao (25%), trong khi đó tỷ lệ thay đổi thói quen, lối sống lành mạnh còn rất thấp, đặc biệt là tỷ lệ bỏ thuốc lá. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để xây dựng các hoạt động can thiệp, truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi trong cộng đồng nhằm cải thiện sức khoẻ.
#kiến thức #thực hành quản lý #tăng huyết áp #Việt Nam.
CẢNH BÁO THỪA CÂN BÉO PHÌ VÀ TĂNG HUYẾT ÁP Ở TRẺ TUỔI HỌC ĐƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 12 Số 4 - Trang 17-24 - 2016
Nhằm đánh giá diễn tiến thừa cân béo phì (TCBP) và tình trạng tăng huyết áp của lứa tuổi học đường TP Hồ Chí Minh (TPHCM), cuộc điều tra dịch tễ học qui mô lớn trên toàn thành phố được thực hiện năm 2014 trên 11072 học sinh được chọn ngẫu nhiên tại 11 trường tiểu học, 10 trường trung học cơ sở, và 9 trường trung học phổ thông. Tất cả các đối tượng được đo chiều cao, cân nặng, vòng bụng, và huyết áp. Kết quả: Tỉ lệ TCBP ở học sinh TPHCM là 41,4%, trong đó 19,0% là béo phì. Tỉ lệ béo phì trung tâm là 17,3%. Tỉ lệ TCBP và béo phì trung tâm cao nhất ở học sinh tiểu học (lần lượt là 51,8% và 22,9%), nam cao hơn nữ (48,9% so với 33,8%, p<0,01, đối với TCBP và 21,4% so với 13,1%, p<0,01, đối với béo phì trung tâm), và ở nội thành và vùng ven cao hơn ngoại thành. Tỉ lệ tăng huyết áp ở học sinh là 15,4%, nam cao hơn nữ (18,4% so với 12,4%, p<0,01) và ở nhóm 10-18 tuổi cao hơn so với 6-9 tuổi (17,2% so với 13,2%, p<0,01). Học sinh TCBP / béo phì/ béo phì trung tâm có nguy cơ tăng huyết áp gần 2 lần so với học sinh không TCBP / không béo phì/ không béo phì trung tâm. Kết luận: Tình trạng TCBP ở học sinh 6-18 tuổi tại TPHCM gia tăng đáng báo động. Béo phì là yếu tố nguy cơ đối với tình trạng tăng huyết áp ở học sinh. Cần có giải pháp khống chế sự gia tăng TCBP và kiểm soát bệnh tăng huyết áp ở học sinh.
#Thừa cân #béo phì #tăng huyết áp #học sinh #thành phố Hồ Chí Minh
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ BẰNG INSULIN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Đặt vấn đề: Kiểm soát đường huyết tốt trong điều trị nội trú giúp giảm tỉ lệ tử vong, rút ngắn thời gian nằm viện, giảm tình trạng nhiễm trùng cho bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm xác định tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường type 2 kiểm soát được đường huyết đạt mục tiêu điều trị bằng insulin và  tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến việc kiểm soát đường huyết bằng insulin không đạt mục tiêu sau 5 ngày điều trị tại Khoa Nội tiết, bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sử dụng nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 151 bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị nội trú bằng insulin. Kết quả: Sau 5 ngày điều trị, 70,9% bệnh nhân chưa đạt mức đường huyết mục tiêu. Bệnh nhân dùng glucocorticoid, bữa ăn phụ, HbA1c >7%, thời gian mắc bệnh >5 năm có tỉ lệ kiểm soát đường huyết đạt mục tiêu thấp hơn các bệnh nhân khác (p<0,05). Kết luận: Đa số các bệnh nhân chưa kiểm soát được huyết áp mục tiêu sau 5 ngày điều trị. Các yếu tố liên quan đến chưa kiểm soát bao gồm: HbA1c>7%, dùng glucocorticoid, bữa ăn phụ và thời gian mắc bệnh >5 năm.
#Đái tháo đường #HbA1c #Đường huyết
NGHIÊN CỨU TỈ LỆ VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN QUẬN BÌNH THẠNH NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Tiền đái tháo đường là giai đoạn trung gian giữa người bình thường và đái tháo đường type 2. Đây là giai đoạn mà bệnh nhân chưa xuất hiện các triệu chứng của đái tháo đường nhưng đã có nguy cơ tổn thương mạch máu lớn, đặc biêt trên bệnh nhân có tăng huyết áp thì yếu tố đái tháo đường góp phần tăng thêm gánh nặng cho bệnh nhân. Phương pháp: nghiên cứu tiến hành khảo sát 100 bệnh nhân tăng huyết áp đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quận Bình Thạnh bằng xét nghiệm đường huyết đói (FPG) và HbA1c. Mục tiêu xác định tỉ lệ tiền đái tháo đường và đánh giá một số yếu tố liên quan đến tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp. Kết quả: tỉ lệ mắc tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp là 66,0%. Tỉ lệ mắc tiền ĐTĐ nếu chỉ dựa vào tiêu chí rối loạn đường huyết đói (IFG) hoặc HbA1c lần lượt là 28,0% và 64,0%. Tiền sử gia đình mắc đái tháo đường và tình trạng thừa cân, béo phì là hai yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp. Huyết áp tâm thu ≥ 130 mmHg và áp lực mạch ≥ 50 mmHg có liên quan đến nguy cơ mắc tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp. Tỉ lệ albumin niệu và phì đại thất trái ở nhóm bệnh nhân đồng mắc THA và tiền đái tháo đường lần lượt là 30,3% và 33,3%. Kết luận: Tỉ lệ mắc tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp là khá cao. Cần tầm soát sớm tiền đái tháo đường ở bệnh nhân tăng huyết áp có tiền căn gia đình mắc đái tháo đường hoặc thừa cân, béo phì. Không có mối liên quan giữa tiền đái tháo đường với albumin niệu và phì đại thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp.
#Tiền đái tháo đường #tăng huyết áp #Bệnh viện Quận Bình Thạnh
LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ NT-proBNP HUYẾT THANH VỚI MỘT SỐ THÔNG SỐ SIÊU ÂM TIM Ở BỆNH NHÂN BASEDOW NHIỄM ĐỘC HORMON TUYẾN GIÁP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan nồng độ NT-proBNP huyết thanh với một số thông số siêu âm tim ở bệnh nhân (BN) Basedow nhiễm độc hormon tuyến giáp (NĐHMG). Đối tượng và phương pháp: 258 BN Basedow giai đoạn NĐHMTG lứa tuổi 37,0 (27,0-52,0), nữ: 213 (83,6%); nam 45 (17,4%) được xét nghiệm nồng độ NT-proBNP huyết thanh bằng phương pháp điện hóa phát quang (ECLIA) và siêu âm Doppler tim trên máy EPIQ 5G xác định một số chỉ số hình thái và chức năng tim. Kết quả: nồng độ NT-proBNP gia tăng ở BN có tăng đường kính nhĩ trái, đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd), đường kính thất phải, cung lượng tim (CO), phân suất tống máu (EF), áp lực động mạch phổi tâm thu (ALĐMPTT), liên quan có ý nghĩa với tỷ số E/A. Tỷ lệ BN với nồng độ NT-proBNP ở mức 125-2000 pmol/l ở đối tượng tăng đường kính nhĩ trái, thất phải, CO>6 lit/phút, ALĐMPTT ở mức 41-65 mmHg cao hơn so với trường hợp có các chỉ số tương ứng ở mức bình thường. Kết luận: Nồng độ NT-proBNP liên quan có ý nghĩa với một số chỉ số hình thái, chức năng tim trên siêu âm ở BN Basedow giai đoạn NĐHMTG.
#Bệnh Basedow #cường giáp #nồng độ NT-proBNP huyết thanh #siêu âm tim #rối loạn chức năng tim
Hệ giá trị của người trưởng thành Việt Nam theo lý thuyết của Schwartz
Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn - Tập 1 Số 2 - Trang 114-126 - 2015
Bài báo trình bày kết quả khảo sát 1565 người trưởng thành trên địa bàn Hà nội, Huế, TP Hồ Chí Minh  bằng bảng khảo sát giá trị của Schwartz. Kết quả nghiên cứu khẳng định người dân Việt Nam, cũng giống như người dân các nước, coi trọng sự an toàn của đất nước và của bản thân, sự đúng mực, lòng nhân ái, sự bình đẳng và hoà bình. Một điểm nổi bật là người Việt Nam đề cao các giá trị truyền thống và ít coi trọng giá trị độc lập trong suy nghĩ và hành động hơn người dân các nước khác. Bài viết cũng so sánh hệ giá trị của các nhóm xã hội khác nhau để thấy sự giống nhau và khác nhau trong hệ giá trị giữa nam, nữ, và giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau.
#Giá trị #hệ giá trị #lý thuyết giá trị của Schwartz #người trưởng thành Việt Nam.
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN ĐỒNG MẮC TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TIM MẠCH THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Tăng huyết áp (THA) và Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những vấn đề của sức khỏe cộng đồng không những vì tần suất mắc bệnh cao mà còn do ảnh hưởng của bệnh đối với chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành nhằm mô chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đồng mắc THA và ĐTĐ đang được quản lí điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Tim mạch Thành phố Cần Thơ trong năm 2021. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi SF-36. Có 310 bệnh nhân tham gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân (BN) là 62,81 ± 8,98. Điểm trung bình của 4 lĩnh vực sức khỏe thể chất bao gồm hoạt động thể chất, hạn chế về thể chất, cảm giác đau, sức khỏe nói chung lần lượt là: 61,82; 32,16; 60,63 và 32,9. Điểm trung bình của 4 lĩnh vực sức khỏe tinh thần bao gồm cảm nhận sức sống, hoạt động xã hội, hạn chế về cảm xúc, tinh thần tổng quát lần lượt là 52,86; 59,9; 58,48 và 45,6. Điểm số CLCS của bệnh nhân đồng mắc THA và ĐTĐ vẫn còn thấp ở một số lĩnh vực sức khỏe. Cần quan tâm cải thiện CLCS cho bệnh nhân trong quá trình quản lý điều trị.
#Chất lượng cuộc sống #tăng huyết áp #đái tháo đường #SF-36 #bệnh nhân ngoại trú
Tổng số: 350   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10